Author Archives: Phuong Viet
Tháng 3 năm 2015, HIKVISION vừa đạt được danh hiệu “Nhà cung cấp của năm” do ADI Global, Mỹ công nhận và trao tặng.
ADI Global là một nhà phân phối bán buôn toàn cầu về lĩnh vực sản phẩm an ninh. Giải thưởng danh giá này đã góp phần ghi nhận sự hợp tác chặt chẽ giữa HIKVISION và ADI, đồng thời khẳng định đóng góp đáng kể của HIKVISION vào sự tăng trưởng chung của thị trường giám sát hình ảnh.

Mỗi năm, ADI đều ghi nhận đóng góp của các nhà cung cấp chủ đạo ở khu vực Bắc Mỹ đối với thành công của họ. Năm 2014, với doanh số 2,78 tỷ USD – một bước tăng trưởng vượt bậc, cùng sự hợp tác bền chặt với các nhà phân phối trên toàn cầu, HIKVISION đã tự củng cố vị thế và tạo tiền đề cho những thành công sắp tới của mình.
Theo ông Gordon Lang (phụ trách đối tác chiến lược của HIKVISION tại Mỹ), thành công của hãng tại ADI dựa trên việc chia sẻ thông tin và sự tập trung cao độ vào phát triển kinh doanh. HIKVISION đã và đang duy trì sự tương tác qua lại trực tiếp cao với ADI, nhờ vậy hãng có thể thấu hiểu tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Trên thực tế, HIKVISION đã làm việc sâu sát với các giám đốc chi nhánh của ADI, tham gia vào các hoạt động đào tạo, các sự kiện của ADI để hỗ trợ tốt hơn cho các khách hàng đại lý của ADI.
Theo ông Michael Flink, chủ tịch ADI Global: “HIKVISION đã thể hiện mạnh mẽ bằng hành động những cam kết hỗ trợ đại lý của chúng tôi, do đó chúng tôi tự hào được vinh danh những đóng góp và thành tựu của HIKVISION đối với sự thành công của ADI”.
Chủ tịch HIKVISION Mỹ, ông Jeffrey He cũng chia sẻ: “Các kênh phân phối mạnh của ADI đã góp phần hỗ trợ đưa sản phẩm HIKVISION ra thị trường Bắc Mỹ, tạo điều kiện cho hãng này đến gần hơn với các đại lý và thành công trong việc kinh doanh tại thị trường này. Do nhu cầu về giám sát hình ảnh tăng cao, HIKVISION rất vinh dự được đồng hành cùng ADI để đáp ứng nhu cầu của thị trường này. Chúng tôi vinh dự được nhận danh hiệu Nhà cung cấp của năm 2014, đồng thời tự tin rằng chúng tôi sẽ đạt được những thành tựu cao hơn trong năm 2015”.
———————–
Tương tự, HIKVISION cũng đã thể hiện cam kết hỗ trợ đối với nhà phân phối chính thức tại Việt Nam, trong đó có Phương Việt Group. Với lịch thăm và làm việc trực tiếp trung bình 2 tháng 1 lần, làm việc/tương tác liên tục qua các kênh online bằng chế độ 1 cửa, HIKVISION luôn sẵn sàng tạo mọi điều kiện thuận lợi để hỗ trợ Phương Việt Group về nhiều mặt: đặt hàng nhanh chóng, cập nhật thông tin kịp thời, đào tạo kỹ thuật chuyên nghiệp, tài liệu chính hãng… Trong sự kiện sắp tới – Hội nghị khách hàng của Phương Việt Group diễn ra vào ngày 23.05.2015, HIKVISION cũng cử giám đốc kinh doanh phụ trách thị trường Việt Nam tới tham dự và hỗ trợ.
Khi hợp tác cùng HIKVISION và Phương Việt Group, Quý đại lý sẽ có những sự hỗ trợ tốt nhất từ nhà cung cấp và nhà phân phối uy tín hàng đầu trên thị trường. Với sự phối hợp chặt chẽ 3 bên, chắc chắn Quý đại lý sẽ đạt được những thành tựu mới, hướng tới là một trong những đơn vị kinh doanh thiết bị giám sát tăng trưởng toàn diện, bền vững.
Cuối năm 2014, Hisilicon đã giới thiệu dòng chipset mới Hi2416A, là thế hệ chipset đầu tiên với chuẩn nén H.265/HEVC cho camera IP H.265 trên toàn thế giới.
Bài viết này sẽ mang lại cái nhìn tổng quan về camera IP sử dụng chuẩn nén H.265.
1. Giảm thiểu băng thông/lưu trữ (với chuẩn nén H.265 / HEVC)
Hiện nay, giám sát HD, giám sát mạng và các tính năng thông minh đang là những xu hướng của ngành CCTV, điều này chính là thách thức đối với các thiết bị lưu trữ và băng thông mạng. Chipset Hi3516A sử dụng chuẩn nén mới H.265/HEVC. So với H.264/AVC, H.265/HEVC có thể tiết kiệm trung bình khoảng 50% băng thông. Điều này sẽ làm giảm đáng kể dung lượng lưu trữ và băng thông yêu cầu, khiến cho các dự án giám sát quy mô lớn tiết kiệm được lượng lớn chi phí. Lấy ví dụ, để tải một luồng hình ảnh 5MP, H.264 phải mất một lượng băng thông khoảng 8Mbps trong khi với H.265 nó chỉ tiêu tốn khoảng 4Mbps.
Tuy nhiên, như vậy vẫn chưa phải là tất cả đối với hiệu năng của H.265, nếu bạn có các tinh chỉnh về ROI, khi đó camera IP 5M với chuẩn nén H.265 có thể chỉ tiêu tốn khoảng 2Mbps, hiệu quả mang lại khá rõ rệt.
2. Độ nét siêu cao
Camera IP với chuẩn nén H.265 còn hỗ trợ độ phân giải lên tới 7680×4320. Trong tương lai, 4K hay video độ nét siêu cao cũng có thể được mã hóa theo định dạng H.265/HEVC.
3. Khả năng phân tích thông minh
Chipset Hi3516A có sự linh hoạt và hiệu năng vượt trội khi được trang bị vi xử lý thế hệ thứ hai ARM Cortex-A7 từ Hisilicon. Hi3516A với khả năng tính hợp các tính năng cao cấp như ROI, DNR… 5M 30fps (1080p60), WDR, Defog, DIS, LDC… với độ trễ thấp hơn 100ms.
4. Chất lượng hình ảnh
Hi3516A được trang bị công nghệ WDR đa khung, giảm nhiễu 3D tổng hợp thế hệ thứ ba, vì vậy trong mọi điều kiện ánh sáng đều có thể cung cấp hình ảnh với chất lượng tuyệt vời. Chuẩn nén H.265 có khả năng giảm hiện tượng nhòe đối với các đối tượng đang di chuyển, đáp ứng được yêu cầu quan sát trong ngành thể thao. Hi3516A cho độ phân giải lên tới 5MP trong việc mã hóa video thời gian thực, cho phép truyền tải qua mạng với độ trễ thấp hơn 100ms.
Camera IP 5MP với chuẩn nén H.265 chỉ cần mức độ phân luồng bằng với camera IP 3MP sử dụng chuẩn nén H.264, khiến chuẩn nén này có nhiều lợi thế cạnh tranh tại các dự án lớn. Đối với những công nghệ dựa trên điện toán đám mây thì việc phân luồng liên quan trực tiếp tới chi phí, do đó H.265 sẽ là công nghệ kế tiếp mang lại nhiều lợi ích hơn cho khách hàng.
5. Tương lai của chuẩn nén H.265
JVTIP3804S là một sản phẩm camera với độ nét 5MP 30fps sử dụng chip HI3516A + IMX178, có kích thước cảm biến 1/1.8-inch, chuẩn nén H.265, cân bằng ánh sáng (WDR), có khả năng zoom và một vài tính năng khác. Đây là sản phẩm camera IP đầu tiên trên thế giới sử dụng chuẩn nén H.265, những tính năng hàng đầu này chắc chắn có thể tạo ra giá trị lớn. H.265 là một xu hướng tiềm năng của ngành CCTV, sẽ dẫn đầu ngành công nghiệp an ninh toàn cầu hướng tới tầm cao mới.
Hiện nay, phổ biến trong ngành CCTV là độ phân giải 1MP, theo thời gian, yếu tố này dần dần được phát triển, từ 1MP, 2MP, 3MP đến 4-5MP, thậm chí 4K, mã hóa video cũng phát triển từ H.264 lên H.265 để tăng khả năng truyền tải và lưu trữ.
Mặc dù chuẩn nén H.264 là một công nghệ nén tiên tiến, tuy nhiên với các ứng dụng 3MP trở lên, chuẩn nén này dần cho thấy một số hạn chế (băng thông, lưu trữ, mạng và chi phí xây dựng hệ thống). Tháng 1/2013, các tiêu chuẩn H.265 ra đời, và trong vòng chưa đầy 2 năm sau, sản phẩm với công nghệ này đã ra mắt và đáp ứng được người tiêu dùng.
Cuộc cạnh tranh về chuẩn nén (CODEC) đang dần nóng lên. Không nằm ngoài cuộc, HIKVISION cũng đã tung ra Smart H.264 và H.265.

Chuẩn nén Smart H.264 của Hikvision
Hikvision đặt tên cho chuẩn nén H.264 tiết kiệm băng thông là Smart H.264 hoặc H.264+. Chuẩn nén này có mặt trên các camera series 4, được bắt đầu sản xuất từ 2014. Đã có hơn 70 mã camera sử dụng chuẩn nén này và một mã 4K sắp ra mắt trong thời gian tới. Những camera series 4 trước đây có thể được cập nhật firmware “Smart H.264” trong khoảng giữa năm 2015. Hikvision tuyên bố lượng băng thông có thể giảm đến 50% băng thông trung bình.
Chuẩn nén H.265
Được chờ đợi từ gần 2 năm nay, Hikvision cũng đưa ra thông báo về những camera đầu tiên sử dụng chuẩn nén H.265 ở độ phân giải 2MP và 5MP – sẽ xuất hiện tại triển lãm thiết bị an ninh ISC West 2015 sắp tới.
Hikvision lưu ý rằng cần có NVR mới cho các camera H.265 này. Thông tin về sản phẩm NVR mới sẽ được cập nhật ngay khi hãng có công bố chính thức.
So sánh chuẩn nén của Axis và Hikvision
Đầu tháng 4/2015, Axis vừa tạo ra một làn sóng với chuẩn nén H.264 Zipstream, cũng có thể giảm tới 50% băng thông trung bình. Tuy nhiên, có thể chắc chắn Axis sẽ không đưa ra camera H.265 nào trong năm nay, vì thế trên thị trường chỉ có Hikvision (hoặc một số nhà sản xuất khác chưa công bố rộng rãi) cung cấp camera H.265.
Xét về H.264, các chuẩn nén siêu tiết kiệm băng thông mà hai hãng đưa ra đều có nhiều khả năng tạo ra tác động ngay lập tức. Sau khi thử nghiệm Axis Zipstream và Hikvison Smart H.264, các chuyên gia kết luận cả hai có hiệu năng tương tự nhau.
Trong khi cùng tạo ra ưu thế về băng thông, Axis tập trung vào phân khúc thị trường cao cấp, còn Hikvision thì tung ra những sản phẩm giá hợp lý hơn. Nếu xét về mặt bằng chung ngành CCTV, Hikvision sẽ có cơ hội phủ rộng thị trường. Ngoài ra, chuẩn nén của hãng này có thể sẽ trở thành một tiêu chuẩn chung của tất cả các nhà sản xuất.
—————————————————————
Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Phương Việt
Địa chỉ: Số 113 Nam Đồng, Đống Đa, Hà Nội
Bộ phận kinh doanh: 094.108.9999 / 096 204 1122
Hỗ trợ kỹ thuật: 096 815 2772 / 096 446 2233
Các chuyên gia trong lĩnh vực an ninh giám sát đã trông đợi sự ra đời của chuẩn nén H.265 từ khoảng 2 năm gần đây. Và đến nay, một trong những nhà phát triển chipset cho camera giám sát IP lớn nhất thế giới đã cho ra mắt chipset mới hỗ trợ chuẩn nén H.265.
Chipset H.265 của Ambarella

Ambarella hiện nay là một trong số những nhà sản xuất chipset lớn nhất dành cho camera HD, được các nhà sản xuất camera giám sát hàng đầu như Hikvision, Avigilon, Dropcam, Honeywell, Cisco tin dùng.
Trong năm 2014, Ambarella đã công bố chip S3. Loại chipset này vẫn tương tự chipset S2 trước đó về khả năng hỗ trợ HDR/WDR, panoramics 180/360, 4kp30. Tuy nhiên, đây là loại chipset đầu tiên hỗ trợ chuẩn nén H.265 – một bước tiến lớn so với S2.
Ưu điểm của chuẩn nén H.265
So với H.264, chuẩn nén H.265 giúp tiết kiệm băng thông lên tới 50%. Đối với ứng dụng giám sát, H.265 không chỉ giúp giảm tải băng thông mạng, mà còn giúp tiết kiệm dung lượng lưu trữ, từ đó tiết kiệm đáng kể chi phí tổng thể cho các dự án giám sát.
Mặc dù đã ra mắt được một thời gian, H.265 có lẽ sẽ mất 2 – 3 năm để được phổ biến rộng rãi. Sau khi Ambarella ra mắt chipset mới, các nhà sản xuất sẽ cần thời gian để tích hợp và tối ưu chuẩn nén H.265 trong các dòng camera mới của họ. Cũng giống như camera 4K, H.265 cần mất ít nhất 1 – 2 năm để sản phẩm mới thực sự có chỗ đứng trên thị trường.
Một vấn đề quan trọng khác là các phần mềm quản lý hình ảnh hỗ trợ cho việc giải nén H.265. Đây không chỉ là vấn đề về nguồn lực mà còn phụ thuộc vào thời điểm. Nhiều đơn vị cung cấp phần mềm quản lý hình ảnh sẽ trì hoãn, chờ những tên tuổi lớn đưa chuẩn nén H.265 vào sản xuất rồi mới bắt tay vào thực hiện. Điều này sẽ dẫn tới chậm trễ cho quá trình phổ biến H.265 trên thị trường thêm 1 – 2 năm nữa.
Theo dự đoán, các thương hiệu camera IP cao cấp sẽ tung ra H.265 nhằm tăng lợi thế cạnh tranh. Nhờ đó, dù mức giá camera có thể cao hơn của các đối thủ nhưng họ sẽ có một lý do đầy thuyết phục “Trả thêm 30%, nhưng chúng tôi có chuẩn nén H.265 – trong khi họ không có – điều này sẽ tiết kiệm một khoản khổng lồ cho chi phí lưu trữ”.
Một thách thức nữa, đó là H.265 thực sự tiết kiệm băng thông hơn bao nhiêu phần trăm so với H.264, bởi trên thực tế, chuẩn nén H.264 của các hãng có sự khác biệt khá lớn. Tương tự, cũng có nhiều lựa chọn đối với H.265.
Ngược lại, tín hiệu tích cực là sự xuất hiện của chipset H.265 đã tạo tiền đề cho việc ra mắt camera IP chuẩn nén H.265 một cách rộng rãi. Chỉ sau một vài năm, nếu nhìn theo hướng tích cực, chuẩn nén H.265 đã tạo ra ảnh hưởng lớn đối với thị trường giám sát, xét riêng về yếu tố tiết kiệm băng thông.
—————————————————————
Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Phương Việt
Địa chỉ: Số 113 Nam Đồng, Đống Đa, Hà Nội
Bộ phận kinh doanh: 094.108.9999 / 096 204 1122
Hỗ trợ kỹ thuật: 096 815 2772 / 096 446 2233
Băng thông (bandwidth) là yếu tố cơ bản nhất của mạng máy tính dành cho hệ thống giám sát hình ảnh. Bởi hình ảnh giám sát chiếm dụng một lượng băng thông lớn và các biến tải băng thông có thể rất đáng kể, hiểu về băng thông trong hình ảnh giám sát là việc cực kì quan trọng.
Trong hướng dẫn này, chúng ta sẽ tìm hiểu những vấn đề sau:
- Đo lường băng thông
- Bits và Bytes
- Kilo, Mega và Giga
- Bit rates (tốc độ bit)
- Khái niệm nén (Compression)
- Băng thông trên mỗi camera
- Tốc độ bit cố định và thay đổi (CBR và VBR)
- Các yếu tố chiếm dụng băng thông của camera
- Các ví dụ thực tế về băng thông camera
- LAN vs WAN
- Đo lường băng thông
Băng thông thường được tính bằng bit (ví dụ 100Kb/s, 1Mb/s, 1000Mb/s…..). Bit là đơn vị cơ bản nhất của băng thông và lưu trữ.
Bạn có thể kiểm tra băng thông ngay trên máy tính cá nhân. Trên máy tính, điều này được thực hiện bằng cách truy cập Task Manager (trình quản lý công việc) như hình sau đây:

Trên máy tính của bạn, băng thông được hiển thị bằng hai thông số là Send (gửi) và Receive (nhận) (ví dụ, khi bạn xem một video từ Youtube, đồng nghĩa với việc bạn đang “nhận băng thông”, ngược lại khi bạn gửi một email đồng nghĩa với việc “gửi băng thông” ).
- Bits và Bytes
Băng thông thường được tính bằng bit, tuy nhiên trong một số trường hợp nó còn được đo lường bằng đơn vị Byte, điều này sẽ dễ gây nhầm lẫn. 8 bit sẽ bằng 1 Byte, do vậy một số người thích dùng khái niệm bit, một số người lại thích dùng Byte, tuy nhiên 400bit sẽ chẳng khác gì 50Byte về mặt giá trị.
Bit và Byte đều sử dụng một chữ cái để thể hiện việc viết tắt, sự khác biệt duy nhất đó là bit sử dụng chữ cái “b” viết thường, còn Byte sử dụng chữ cái “B” viết hoa. Bạn có thể dùng điều này thay cho việc phải nhớ rằng đơn vị Byte có giá trị lớn hơn so với bit. Nhiều người hay vướng phải nhầm lẫn này bởi họ thường không chịu đọc kĩ. Ví dụ, 100Kb/s và 100KB/s (100KB/s có giá trị lớn gấp 8 lần 100Kb/s).
Chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng đơn vị bit khi mô tả băng thông của hình ảnh giám sát, tuy nhiên đối với những trường hợp từ phía máy chủ hoặc khả năng lưu trữ, nên sử dụng đơn vị Byte.
- Kilo, Mega và Giga
Phải mất rất nhiều bit (hoặc Byte) để truyền dữ liệu hình ảnh. Trong thực tế, bạn sẽ không bao giờ có một luồng hình ảnh chỉ với giá trị 500b/s hoặc thậm trí 500B/s. Hình ảnh thường cần ít nhất hàng ngàn hoặc hàng triệu bit. Một luồng hình ảnh tổng hợp thường tiêu tốn đến hàng tỷ bit.
Các biểu hiện/tiền tố thường gặp để thể hiện lượng băng thông lớn:
- Kilobits, là hàng ngàn, ví dụ 500Kb/s = 500,000b/s. Luồng có giá trị trong khoảng kilobit sẽ là một luồng hình ảnh độ phân giải thấp, hoặc tỉ lệ khung hình trên giây không cao (cũng có thể là cả 2 yếu tố trên).
- Megabits, đơn vị hàng triệu, ví dụ 5Mb/s = 5,000,000b/s. Các luồng hình ảnh HD/MP thường yêu cầu băng thông lớn trong khoảng này (ví dụ 2Mb/s, 4Mb/s hoặc 8Mb/s là bình thường). Các luồng trên 10Mb/s ít phổ biến hơn.
- Tuy nhiên, với 100 camera xem trực tiếp đồng thời thường sẽ phải yêu cầu băng thông lên tới 200Mb/s hoặc thậm trí 400Mb/s….
- Gigabits là đơn vị hàng tỷ, ví dụ như 5Gb/s = 5,000,000,000b/s. Rất hiếm khi cần tới 1 gigabit băng thông cho video giám sát trừ khi người ta có một hệ thống giám sát quy mô quá lớn.
- Tốc độ bit (Bit Rates)
Khái niệm bit rate cũng giống như tốc độ của phương tiện đi lại, đều chỉ một tỷ lệ theo thời gian. Do đó về mặt hình tượng, khi nói bạn đang chạy xe với vận tốc 96km/h cũng giống như băng thông của camera là 600Kb/s (600kilobit được truyền đi trong 1 giây đồng hồ).
Bit rate luôn được thể hiện dưới dạng dữ liệu (bit hoặc byte) trong một giây. Mỗi phút hoặc mỗi giờ sẽ không được áp dụng, điều này là do các thiết bị mạng được đánh giá là những thiết bị có khả năng xử lý dữ liệu nhanh chóng chỉ trong mỗi giây đồng hồ.
- Khái niệm nén (Compression)
Về cơ bản, tất cả các hình ảnh giám sát được truyền tải qua một mạng IP đều được nén lại. Camera giám sát có thể xuất hình ảnh nguyên dạng không bị nén (ví dụ như analog) tuy nhiên nó sẽ bị nén lại trước khi truyền tải qua mạng. Về mặt lý thuyết, chúng ta có thể truyền tải một hình ảnh giám sát không bị nén qua mạng, tuy nhiên nó yêu cầu một tỉ lệ bit rate rất lớn (ngay cả với mỗi luồng đơn yêu cầu phải có trên 1000 Mb/s) điều này khiến nó trở nên không thực tế.
- Băng thông trên mỗi camera
Băng thông thường được tính trên mỗi camera và số lượng băng thông cần cho mỗi camera có thể thay đổi đáng kể.
Người ta có thể tổng hợp nhu cầu băng thông trên mỗi camera để xác định tổng dung lượng băng thông yêu cầu cho cả hệ thống. Ví dụ, nếu bạn có 10 camera, trong số đó có 3 camera sử dụng 4Mb/s, 4 camera sử dụng 2Mb/s và 3 camera sử dụng 1Mb/s, tổng tải yêu cầu bạn phải cung cấp cho hệ thống này là 23Mb/s, thể hiện qua bảng dưới đây:

- Tốc độ bit cố định và thay đổi (CBR vs VBR)
Số lượng băng thông một camera cần tại bất kỳ thời gian nhất định để duy trì một mức độ chất lượng hình ảnh cụ thể sẽ thay đổi theo từng thời điểm. Ví dụ, một camera cần băng thông 1 Mb/s để quan sát một hành lang văn phòng vào một buổi chiều chủ nhật nhưng có thể phải cần tới 4Mb/s để quan sát vào sáng thứ 2 (để cung cấp chất lượng hình ảnh không đổi).

Có hai cách để ứng phó với điều này: Tốc độ bit cố định (CBR), tỷ lệ bitrate được giữ nguyên ngay cả khi khung cảnh quan sát thay đổi, và tốc độ bit thay đổi (VBR), tỷ lệ bitrate thay đổi khi khung cảnh quan sát thay đổi.
Hiểu về bitrate một camera sử dụng là điều rất quan trọng, bởi nó tác động đáng kể tới băng thông truyền tải.
Theo thống kê, hiện nay hầu hết các mạng giám sát đều sử dụng bitrate thay đổi. Tuy nhiên, đối với một số tổ chức, họ thường thích sử dụng bitrate cố định bởi họ có thể dễ dàng lên kế hoạch kiểm soát băng thông (điều này nghĩa là “OK tôi biết nếu tôi phân bổ 3Mb/s cho mỗi camera, sử dụng CBR, tôi sẽ không bao giờ phải lo lắng về các camera giám sát này khi nó sử dụng quá số bit đã phân bổ và không làm ảnh hưởng tới tổng dung lượng băng thông).
- Các yếu tố tiêu thụ băng thông của camera
Không có tiêu chuẩn hoặc điển hình nào về tiêu thụ băng thông của camera. Lấy một ví dụ về phương tiện xe cộ, trên một tuyến đường cao tốc, bạn có thể ước tính một cách hợp lý rằng hầu như tất cả mọi phương tiền có vận tốc trong khoảng 60kmh ~ 100kmh.
Đối với hình ảnh giám sát, một số loại chỉ chiếm dụng băng thông rất ít khoảng 50Kb/s (.05Mb/s) trong khi đó một số loại khác lại yêu cầu nhiều hơn gấp 300 lần (15000Kb/s) 15Mb/s.

Dưới đây là một vài thông số phổ biến của camera khi tiêu thụ băng thông:
- Độ phân giải: độ phân giải càng cao yêu cầu băng thông càng lớn.
- Frame rate: tốc độ khung hình càng cao yêu cầu băng thông càng lớn.
- Độ phức tạp của khung cảnh: Vùng quan sát có nhiều hoạt động đặc biệt (nhiều xe cộ hoặc con người qua lại) sẽ cần lượng băng thông lớn hơn.
- Ban đêm: không phải luôn luôn, nhưng thường thì do độ muỗi khi quan sát ban đêm sẽ làm tăng lượng băng thông tiêu thụ.
- Loại sản phẩm: Một số sản phẩm phụ thuộc vào bộ cảm biến hình ảnh.
- Các ví dụ thực tế về camera tiêu thụ băng thông
Dưới đây là một số các ví dụ được trích từ bài test của IPVM về băng thông của camera:
- Chuẩn Cif 5FPS quan sát trong văn phòng: 50 KB/s
- Chuẩn 720P 10FPS quan sát trong phòng hội nghị: 0.5 Mb/s
- Chuẩn 720P 30FPS quan sát tại giao lộ: 4 Mb/s
- Chuẩn 1080P 10FPS trong phòng hội nghị: 2 Mb/s
- Chuẩn 1080P 30FPS với hồng ngoại bật, quan sát tại giao lộ: 8 Mb/s
- Camera 5MP 15FPs công nghệ panoramic quan sát tại văn phòng: 4.5 Mb/s
- Chuẩn 4K 30FPS tại giao lộ: 7 Mb/s
Băng thông và việc bố trí đầu ghi
Hình ảnh giám sát tiêu thụ băng thông mạng có hai tình huống điển hình sau:
- Camera / mã hóa và giải mã: Thông thường, hình ảnh được tạo ra trong thiết bị khác với nơi chúng được ghi lại (ví dụ: một camera tạo ra các hình ảnh, nhưng một đầu ghi hình mới là thiết bị ghi lại chúng). Video cần được truyền tải thông qua giữa hai loại thiết bị này, nếu nó sử dụng mạng IP (ví dụ, từ camera IP tới NVR hoặc VMS), khi đó băng thông là thứ cần thiết.
- Từ bộ giải mã đến máy trạm: Theo thống kê, con người theo dõi quan sát các hình ảnh trực tiếp có tỉ lệ rất thấp, thường thì họ sẽ sử dụng một thiết bị khác tại vị trí nào đó trong mạng IP với đầu ghi hình. Ví dụ, đầu ghi hình có thể đặt trong tủ rack tại trung tâm, nhưng người xem (ví dụ như khách hàng) có thể quan sát bằng laptop hoặc smartphone tại một vị trí nào đó.
Bởi những tính chất như vậy, băng thông cần thiết trong hệ thống giám sát được quyết định bởi loại camera, vị trí tương đối của camera và đầu ghi hình.
Đối với trường hợp camera không phải IP (NTSC / PAL analog, Analog HD, HD SDI….) thường không tiêu thụ băng thông mạng, trừ khi hình ảnh đang được truyền tới khách hàng (thông qua đầu ghi hình).
Đối với camera IP, vị trí vật lý tương đối của đầu ghi hình đối với camera có tác động đáng kể tới băng thông. Ví dụ, hãy tưởng tượng một hệ thống quy mô lớn với 1000 camera trên 10 tòa nhà, mỗi tòa 100 camera. Nếu mỗi tòa nhà có một đầu ghi hình, các yêu cầu về băng thông sẽ thấp hơn khoảng 90% so với khi chỉ có một đầu ghi hình duy nhất (tức là, mỗi tòa nhà sẽ có thiết bị ghi hình riêng của mình có thể chỉ cần khoảng 200Mb/s băng thông so với khoảng 2Gb/s nếu chỉ sử dụng 1 thiết bị ghi hình duy nhất). Mỗi phương pháp đều có ưu và khuyết điểm, tuy nhiên hiểu rõ về hệ thống của mình sẽ có ảnh hưởng rất lớn.
- LAN và WAN
Mạng cục bộ (LAN) và mạng diện rộng (WAN) là hai từ viết tắt phổ biến trong hệ thống mạng. LAN, như tên của nó, đề cập đến các mạng địa phương (hoặc mạng nội bộ) đặt trong một tòa nhà hoặc một đơn vị nào đó…. Ngược lại, WAN là mạng lưới kết nối rộng rãi trên khắp các thành phố, tiểu bang, thậm trí quốc tế……
Do vậy có thể nói rằng, so với WAN, trong mạng LAN thì băng thông sẽ rẻ và dễ dàng hơn.
Năng lực băng thông mạng lưới
Trong mạng LAN, có ba yếu tố phổ biến của băng thông là:
- 100Mb/s
- 1,000Mb/s (1 Gig)
- 10,000Mb/s (10 Gig)
Băng thông 100Mb/s và 1000Mb/s là khá bình thường đối với các hệ thống mạng hiện đại.
Có băng thông thấp hơn 100Mb/s là một hệ thống đã lạc hậu. Chúng có thể tồn tại nhiều năm trước đây, tuy nhiên ngày nay đã không còn hệ thống mạng nào có băng thông thấp như vậy.
WAN có thể cung cấp băng thông tương tự hoặc có thể nhiều hơn so với LAN tuy nhiên chi phí cao hơn khá đáng kể(gấp 10 hoặc 100 lần..) vì loại mạng này cần phải chạy rất xa và phải qua nhiều biến thể. Tuy rằng có thể đảm bảo cho một kết nối WAN 1Gig, nhưng khả năng người ta làm điều này cho hệ thống giám sát là thấp bởi những chi phí lớn thường phải chịu.
Băng thông đối xứng và bất đối xứng
Nhiều hệ thống mạng WAN sử dụng băng thông bất đối xứng, đây là một vấn đề đối với việc giám sát từ xa hay ghi hình.
Băng thông đối xứng nghĩa là nó có thể cùng “up” và “down”, nghĩa là một liên kết có thể gửi đi cùng một lượng băng thông so với lượng nó có thể nhận được (ví dụ cùng có thể up 100Mb/s và down 100Mb/s).
Băng thông bất đối xứng nghĩa là không thể “up” và “down” giống nhau. Cụ thể, băng thông up thường thấp hơn nhiều so với down. Loại này khá phổ biến khi sử dụng cho hộ gia đình hoặc văn phòng. Băng thông download nằm trong khoảng 10 – 25 Mb/s, nhưng băng thông upload chỉ khoảng 500 Kb/s hoặc 2 Mb/s. Ví dụ, một ai đó ở nhà và muốn tải xuống một bộ phim HD, việc này sẽ không thành vấn đề, tuy nhiên nếu người này muốn tải lên một bộ phim HD…, đó sẽ là cả một vấn đề lớn
Băng thông bất đối xứng phổ biến nhất là mạng WAN:
- Cable Modem
- DSL
- Satellite
Các trường hợp ngoại lệ chính khiến băng thông bất đối xứng:
- Mạng viễn thông/ điện thoại (ví dụ T1s, T3s), tuy nhiên chúng khá là tốn kém và có bit rate tương đối thấp
- Mạng Fiber cho nhà riêng hoặc doanh nghiệp ít tốn kém hơn so với các mạng điện thoại và có thể cung cấp kết nối lên tới 100Mb/s. Tuy nhiên vẫn có hạn chế khi sử dụng loại mạng này, qua sự tăng trưởng trong thập kỉ qua, chúng có xu hướng chỉ tập trung vào những đô thị đông dân cư.
Quy mô hạ tầng mạng cho hệ thống giám sát
Để thiết kế hạ tầng mạng cho hệ thống giám sát, bạn sẽ cần phải biết những thông tin dưới đây:
- Lượng băng thông tiêu thụ mỗi camera, nhận ra được những sự khác biệt lớn có thể tồn tại.
- Đầu ghi hình được đặt xa hay gần so với camera.
- Lượng băng thông có đủ để truyền tải hệ thống hiện hành và cả hệ thống mở rộng sau này hay không.
—————————————————————
Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Phương Việt
Địa chỉ: Số 113 Nam Đồng, Đống Đa, Hà Nội
Bộ phận kinh doanh: 094.108.9999 / 096 204 1122
Hỗ trợ kỹ thuật: 096 815 2772 / 096 446 2233
Công nghệ IP hiện đang giành được nhiều sự quan tâm trên thị trường, do nhu cầu giám sát chất lượng cao đang ngày một tăng lên.
Để lựa chọn một hệ thống giám sát IP phù hợp, các chuyên gia đã đưa ra 08 vấn đề cần chú ý dưới đây:
- Yếu tố hình thức (màu sắc, hình dáng, kích thước…)
- Bạn cần giám sát trong nhà hay ngoài trời?
- Bạn cần hình ảnh chi tiết ở mức nào?
- Bạn cần bao nhiêu camera để quan sát?
- Hệ thống có hoạt động trong điều kiện ánh sáng yếu hay không?
- Bạn có đủ băng thông mạng cho hệ thống giám sát?
- Lựa chọn nguồn điện cho camera IP
- Camera IP bạn lựa chọn có tương thích với các thiết bị IP khác?
- Camera trong nhà hay ngoài trời?
Nếu muốn quan sát ngoài trời, bạn cần một camera IP có khả năng chống chịu với điều kiện thời tiết. Nếu lắp đặt hệ thống giám sát tại khu vực có tỷ lệ tội phạm cao, dễ bị phá hoại, bạn cần camera có khả năng chống va đập. Hãy xem lại các thông số của các sản phẩm để lựa chọn thiết bị phù hợp với nhu cầu giám sát.
- Bạn cần yếu tố hình thức như thế nào?
Mỗi yếu tố hình thức và thiết kế cũng ít nhiều hỗ trợ cho quá trình giám sát của camera.
- Camera dome (bán cầu) thường được lắp áp trần, tại các vị trí kín đáo
- Camera mini-dome (bán cầu loại nhỏ) có khả năng ngụy trang
- Camera pan/tilt/zoom (PTZ) với ống kính thu phóng quang học hiệu quả, khả năng xoay 360o và trường quan sát rộng
- Camera cube (chữ nhật) không tốn nhiều không gian, dùng để quan sát trong nhà
- Camera bullet (ống) có khả năng chống chịu thời tiết, quan sát ngày/đêm
Tóm lại, khi đã xác định được nhu cầu giám sát, bạn sẽ lựa chọn được sản phẩm với thiết kế phù hợp nhất cho nhu cầu của mình.
- Bạn cần hình ảnh chi tiết ở mức nào?
Mức độ chi tiết của hình ảnh là một trong những yếu tố quan trọng khi chọn mua một hệ thống camera IP. Bạn muốn quan sát góc rộng, xem hình ảnh của phương tiện chuyển động ngang qua, nhìn rõ khuôn mặt hoặc biển số xe? Một camera có độ phân giải cao, ống kính thích hợp sẽ cho hình ảnh có độ chi tiết cao.
Độ phân giải
Độ phân giải hình ảnh của camera IP được đo bằng số lượng điểm ảnh (pixel) theo chiều ngang và chiều dọc. Một hình ảnh có độ chi tiết cao sẽ được cấu thành từ nhiều pixel và chứa nhiều dữ liệu hơn so với hình ảnh kém chi tiết.
Trường quan sát
Trường quan sát (FOV) là khu vực mà bạn có thể quan sát được một cảnh do camera ghi hình lại. FOV được xác định bởi 3 yếu tố: ống kính, bộ cảm biến trong camera và vị trí đặt camera quan sát. Với camera có trường quan sát lớn, đối tượng cần quan sát trên hình ảnh tương đối nhỏ hơn so với camera có trường quan sát nhỏ hơn.
Lựa chọn ống kính
Ống kính (lens) có ảnh hưởng đến độ phân giải, đồng thời xác định trường quan sát của camera. Ống kính camera có độ dài tiêu cự lớn hơn cho độ phóng đại lớn hơn, ống kính có tiêu cự ngắn hơn có độ phóng đại nhỏ nhưng trường quan sát rộng hơn.
- Điều kiện ánh sáng yếu?
Để thu được hình ảnh có chất lượng tốt cả về ban đêm hoặc khu vực thiếu sáng, bạn cần lựa chọn dòng camera có khả năng hoạt động trong điều kiện ánh sáng yếu với tầm xa hồng ngoại phù hợp.
Quan sát ngày/đêm
Một camera có chức năng quan sát ngày/đêm sẽ cho hình ảnh rõ nét và chi tiết ngay cả trong điều kiện ánh sáng yếu. Camera tự động gỡ bỏ bộ lọc hồng ngoại trước cảm biến hình ảnh, ánh sáng hồng ngoại được phát ra để chiếu sáng cho vật thể, mang lại những hình ảnh rõ ràng hơn trong chế độ ảnh đen trắng.
Dải tần nhạy sáng rộng
Dải tần nhạy sáng rộng (WDR) cũng là một yếu tố quan trọng trong việc xác định khả năng giám sát của một camera trong các môi trường ánh sáng khác nhau. WDR giúp cân bằng độ tương phản của vùng sáng và vùng tối. Tính năng này cho phép camera thu được hình ảnh rõ ràng với độ phơi sáng hoàn hảo trong điều kiện quá sáng, quá tối hoặc ngược sáng.
- Vấn đề băng thông mạng
Hệ thống camera IP yêu cầu băng thông mạng để truyền tải – lưu trữ dữ liệu. Hệ thống bao gồm nhiều camera sẽ yêu cầu băng thông lớn hơn. Các camera có độ phân giải cao cũng yêu cầu nhiều băng thông hơn. Camera IP sử dụng kỹ thuật nén hình ảnh để làm giảm kích cỡ của tập tin, giúp tối ưu băng thông mạng và khả năng lưu trữ, đồng thời vẫn duy trì được chất lượng hình ảnh.
- Số lượng camera
Phụ thuộc vào nhu cầu cụ thể: doanh nghiệp, đơn vị bán lẻ, gia đình hay trường học…, bạn có thể ước tính được số lượng camera IP cần thiết.
- Nguồn điện
Nhiều camera IP có tính năng cấp nguồn qua Ethernet (PoE), cho phép cấp điện tới camera IP thông qua cáp mạng. Nếu camera IP không có tính năng PoE, bạn cần sử dụng một dây nguồn riêng.
- Khả năng tương thích của thiết bị
Nhiều nhà sản xuất camera IP hợp tác với nhiều công ty phần mềm để đảm bảo khả năng tương thích giữa sản phẩm của họ với các thiết bị khác. Nhiều sản phẩm camera IP được sản xuất theo chuẩn ONVIF và PSIA, cho phép camera IP tương thích với các thiết bị trên nền IP khác và nhiều loại thiết bị an ninh của các nhà sản xuất khác cũng tuân theo tiêu chuẩn này.
Do đó, bạn có thể lựa chọn thiết bị phù hợp thông qua danh sách phần mềm của các thiết bị tương thích. Tuy nhiên, bạn vẫn cần kiểm tra để đảm bảo khả năng hoạt động trơn tru và ổn định nhất cho hệ thống của bạn.
—————————————————————
Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Phương Việt
Địa chỉ: Số 113 Nam Đồng, Đống Đa, Hà Nội
Bộ phận kinh doanh: 094.108.9999 / 096 204 1122
Hỗ trợ kỹ thuật: 096 815 2772 / 096 446 2233
Hiện nay, nhu cầu sử dụng camera giám sát đang bùng nổ trên toàn thị trường Việt Nam. Chỉ với một thao tác tìm kiếm đơn giản trên Internet, bạn có thể dễ dàng nhận thấy trên thị trường đang có hàng trăm thương hiệu camera cùng vô số nhà cung cấp dịch vụ lắp đặt hệ thống giám sát.
Một đơn vị lắp đặt uy tín sẽ cung cấp sản phẩm đáng tin cậy, đưa ra phương án lắp đặt phù hợp nhất với nhu cầu, giúp bạn tiết kiệm thời gian, chi phí…
Vậy làm thế nào để lựa chọn một nhà cung cấp dịch vụ lắp đặt camera quan sát tốt nhất? Dưới đây là 02 lời khuyên thiết thực dành cho người dùng cuối được tổng kết bởi các chuyên gia trong ngành.
1. Tìm hiểu về đơn vị lắp đặt
Hiện tại, trên thị trường Việt Nam chưa có những tên tuổi nổi lên về dịch vụ lắp đặt camera giám sát. Tuy nhiên, bạn nên dựa trên quan điểm “Giá thành đi kèm chất lượng dịch vụ” để đưa ra đánh giá sơ bộ về một đơn vị cung cấp dịch vụ lắp đặt.
Một số tiêu chí đánh giá cơ bản:

2. Tìm hiểu về thương hiệu sản phẩm
Đơn vị lắp đặt hiện đang cung cấp thiết bị giám sát thuộc thương hiệu nào? Nếu có một chút kiến thức về các thương hiệu, bạn có thể tự tin hơn khi ra quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ.
Với đặc thù của thị trường Việt Nam – một thị trường quan tâm nhiều đến yếu tố giá cả, các thương hiệu camera giám sát hiện có thể được phân loại thành 03 nhóm như sau:

(1) Nhiều thương hiệu được nhập từ các nguồn khác nhau, sau đó dán mác xuất xứ từ Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan… hoặc tự nhận là camera sản xuất tại Việt Nam, trong khi thực chất là hàng Trung Quốc gia công xuất khẩu (chất lượng cực thấp).
(2) Ví dụ, thông số về độ phân giải thường không được cung cấp chính xác. Một camera 1000TVL của hãng này có thể cho hình ảnh kém sắc nét hơn camera 720TVL của hãng khác. Bởi vậy, bạn không nên tin vào bảng thông số kỹ thuật để so sánh sản phẩm giữa các hãng khác nhau.
————————————————————–
Một trong những vấn đề người dùng cuối thường nhầm lẫn và phản ứng tiêu cực là vấn đề “hàng Trung Quốc”. Trên thực tế, nhiều sản phẩm chính hãng của các hãng Trung Quốc sản xuất, có dán mác tiêu chuẩn “Made in China”, được xếp hạng trên các bảng xếp hạng quốc tế, rõ ràng sẽ tốt hơn hẳn những sản phẩm kém chất lượng, thực chất được gia công tại Trung Quốc nhưng nhãn mác lại nhập nhằng giữa “Made in USA” và “Made in Malaysia”…
Dưới đây là một số tiêu chí đánh giá nhà sản xuất:

Kết luận:
Với hai tiêu chí trên đây, bạn có thể lựa chọn một nhà cung cấp dịch vụ đáng tin cậy, giúp bạn đạt được mục đích giám sát một cách tối ưu về hiệu quả và chi phí.
Là nhà phân phối chính thức cho thương hiệu HIKVISION (đứng thứ 3 thế giới về doanh thu thiết bị an ninh năm 2014), công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Phương Việt tự hào là một trong những đơn vị cung cấp dịch vụ lắp đặt camera giám sát uy tín, chuyên nghiệp bậc nhất tại Việt Nam.
Hãy đến với Phương Việt, mọi nhu cầu của bạn sẽ được chúng tôi đáp ứng nhanh nhất và tốt nhất.
——————————————————
Liên hệ lắp đặt camera giám sát
Bộ phận kinh doanh: 094.108.9999 / 096 204 1122
Hỗ trợ kỹ thuật: 096 815 2772 / 096 446 2233





